Xuất nhập khẩu Trung Quốc tăng 4,7% trong 5 tháng đầu năm nay

mới1

Theo thống kê của hải quan, trong 5 tháng đầu năm nay, giá trị xuất nhập khẩu của Trung Quốc là 16,77 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái.Trong tổng số này, xuất khẩu là 9,62 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,1%;nhập khẩu đạt 7,15 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 0,5%;Thặng dư thương mại đạt 2,47 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 38%.Tính theo đồng USD, giá trị xuất nhập khẩu của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm nay là 2,44 nghìn tỷ USD, giảm 2,8%.Trong đó, xuất khẩu đạt 1,4 nghìn tỷ USD, tăng 0,3%;nhập khẩu đạt 1,04 nghìn tỷ USD, giảm 6,7%;Thặng dư thương mại là 359,48 tỷ USD, tăng 27,8%.

Trong tháng 5, xuất nhập khẩu của Trung Quốc đạt 3,45 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 0,5%.Trong đó, xuất khẩu đạt 1,95 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 0,8%;nhập khẩu đạt 1,5 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3%;Thặng dư thương mại là 452,33 tỷ nhân dân tệ, giảm 9,7%.Tính theo đồng USD, kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc trong tháng 5 năm nay là 501,19 tỷ USD, giảm 6,2%.Trong đó, xuất khẩu đạt 283,5 tỷ USD, giảm 7,5%;nhập khẩu đạt 217,69 tỷ USD, giảm 4,5%;Thặng dư thương mại giảm 16,1% xuống 65,81 tỷ USD.

Tỷ trọng xuất nhập khẩu trong thương mại tổng hợp tăng

Trong 5 tháng đầu năm, xuất nhập khẩu thương mại tổng hợp của Trung Quốc là 11 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7%, chiếm 65,6% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc, tăng 1,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái.Trong tổng số này, xuất khẩu là 6,28 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 10,4%;Nhập khẩu đạt 4,72 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,9%.Trong cùng kỳ, xuất nhập khẩu thương mại gia công là 2,99 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 9,3%, chiếm 17,8%.Cụ thể, xuất khẩu đạt 1,96 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 5,1%;Nhập khẩu đạt 1,03 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 16,2%.Ngoài ra, Trung Quốc đã xuất nhập khẩu 2,14 nghìn tỷ nhân dân tệ bằng dịch vụ hậu cần ngoại quan, tăng 12,4%.Trong tổng trị giá này, xuất khẩu đạt 841,83 tỷ nhân dân tệ, tăng 21,3%;Nhập khẩu đạt 1,3 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,3%.

Tăng trưởng xuất nhập khẩu sang ASEAN và EU

Chống Mỹ, Nhật xuống dốc

Trong 5 tháng đầu năm nay, ASEAN là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc.Tổng giá trị thương mại của Trung Quốc với ASEAN đạt 2,59 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 9,9%, chiếm 15,4% tổng ngoại thương của Trung Quốc.

EU là đối tác thương mại lớn thứ hai của tôi.Tổng giá trị thương mại của Trung Quốc với EU là 2,28 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 3,6%, chiếm 13,6%.

Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ ba của tôi và tổng giá trị thương mại của Trung Quốc với Hoa Kỳ là 1,89 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 5,5%, chiếm 11,3%.

Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ tư của tôi và tổng giá trị thương mại của chúng tôi với Nhật Bản là 902,66 tỷ nhân dân tệ, giảm 3,5%, chiếm 5,4%.

Trong cùng thời gian, xuất nhập khẩu của Trung Quốc sang các nước dọc theo “Vành đai và Con đường” đạt tổng cộng 5,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 13,2%.

Tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tư nhân vượt 50%

Trong 5 tháng đầu năm, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tư nhân đạt 8,86 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 13,1%, chiếm 52,8% tổng giá trị ngoại thương của Trung Quốc, tăng 3,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhà nước đạt 2,76 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 4,7%, chiếm 16,4% tổng ngoại thương của Trung Quốc.

Trong cùng kỳ, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 5,1 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 7,6%, chiếm 30,4% tổng ngoại thương của Trung Quốc.

Xuất khẩu sản phẩm cơ điện, sản phẩm lao động tăng

Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu sản phẩm cơ khí và điện của Trung Quốc đạt 5,57 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 9,5%, chiếm 57,9% tổng giá trị xuất khẩu.Trong cùng kỳ, xuất khẩu sản phẩm lao động là 1,65 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 5,4%, chiếm 17,2%.

Quặng sắt, dầu thô, than nhập khẩu tăng giá giảm

Giá nhập khẩu khí đốt tự nhiên và đậu nành tăng

Trong 5 tháng đầu năm, Trung Quốc nhập khẩu 481 triệu tấn quặng sắt, tăng 7,7% và giá nhập khẩu trung bình (tương tự bên dưới) là 791,5 nhân dân tệ/tấn, giảm 4,5%;230 triệu tấn dầu thô, tăng 6,2%, 4.029,1 nhân dân tệ/tấn, giảm 11,3%;182 triệu tấn than, tăng 89,6%, 877 nhân dân tệ/tấn, giảm 14,9%;18,00,3 triệu tấn dầu tinh luyện, tăng 78,8%, 4.068,8 nhân dân tệ/tấn, giảm 21,1%.

 

Trong cùng kỳ, khí tự nhiên nhập khẩu là 46,291 triệu tấn, tăng 3,3% hay 4,8% lên 4003,2 nhân dân tệ/tấn;Đậu nành đạt 42,306 triệu tấn, tăng 11,2%, tương đương 9,7%, ở mức 4.469,2 nhân dân tệ/tấn.

 

Ngoài ra, nhập khẩu nhựa hình nguyên sinh 11,827 triệu tấn, giảm 6,8%, 10.900 nhân dân tệ/tấn, giảm 11,8%;Đồng chưa gia công và nguyên liệu đồng 2,139 triệu tấn, giảm 11%, 61.000 nhân dân tệ mỗi tấn, giảm 5,7%.

Trong cùng thời gian, nhập khẩu các sản phẩm cơ khí và điện là 2,43 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 13%.Trong đó, mạch tích hợp là 186,48 tỷ USD, giảm 19,6%, trị giá đạt 905,01 tỷ NDT, giảm 18,4%;Số lượng ô tô là 284.000 chiếc, giảm 26,9%, trị giá 123,82 tỷ nhân dân tệ, giảm 21,7%.


Thời gian đăng: Jun-09-2023

  • Trước:
  • Kế tiếp: